GIỚI THIỆU

Đồng Nai là một tỉnh nằm trong vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam  diện tích 5.907 km2 là một trong các tỉnh có các khu công nghiệp lớn khu vực Miền Nam. Tỉnh Đồng Nai có 11 đơn vị hành chính trực thuộc gồm: 2 thành phốvà 9 huyện do đó nhu cầu đi lại bằng phương tiện vận tải hành khách công cộng (VTHKCC) là rất lớn. Nắm bắt được nhu cầu đó, ngày 07/02/2005 Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai đã ký Quyết định số 768/QĐ.CT.UBT thành lập Trung tâm quản lý điều hành vận tải hành khách công cộng Đồng Nai và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/07/2005.  Trung tâm là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên, trực thuộc Sở Giao thông vận tải Đồng Nai với chức năng nhiệm vụ là tổ chức quản lý, điều hành hoạt động vận tải HKCC gồm các tuyến VTHK bằng xe buýt, xe ĐRVN, ĐRHS-SV và VTHK bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

I. Chức năng

Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động vận tải hành khách công cộng gồm các tuyến vận tải hành khách(VTHK) bằng xe buýt, xe đưa rước công nhân (ĐRCN), đưa rước học sinh, sinh viên (ĐRHS-SV) và hoạt động VTHK bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

II. Nhiệm vụ của Trung tâm

1/ Điều tra, khảo sát nhu cầu đi lại của nhân dân, xây dựng kế hoạch mở các tuyến VTHKCC bằng xe buýt, xe ĐRCN, ĐRHS-SV trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

2/ Trình Sở GTVT phương án mở mới tuyến, dừng hoạt động tuyến, điều chỉnh hành trình tuyến và phương án khai thác tuyến.

3/ Tham mưu Sở GTVT ban hành, sửa đổi, bổ sung (nếu có) nội quy khai thác hoạt động VTHK bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật.

4/ Hướng dẫn các đơn vị kinh doanh vận tải lập hồ sơ và thẩm định hồ sơ đăng ký khai thác VTHK bằng xe buýt, xe ĐRCN, ĐRHS-SV và VTHK bằng xe taxi báo cáo Sở GTVT. Đồng thời hỗ trợ các đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện đúng các quy định của Bộ GTVT và UBND tỉnh Đồng Nai ban hành.

5/ Tham mưa Sở GTVT hình thức đấu thầu hoặc đặt hàng khai thác các tuyến VTHK bằng xe buýt bao gồm các tuyến có trợ giá và không trợ giá, ĐRCn, ĐRHS-SV có trợ giá trên địa bàn tỉnh theo quy định.

6/ Ký kết hợp đồng khai thác tuyến với các đơn vị kinh doanh vận tải đã được Sở GTVT đặt hàng hoặc trúng thầu khai thác tuyến VTHK bằng xe buýt bao gồm các tuyến có trợ giá và không trợ giá; ĐRCN bà ĐRHS-SV có trợ giá.

7/ Chủ trì, phối hợp các đơn vị quản lý, khai thác bến xe và đơn vị kinh doanh vận tải tổ chức quản lý, điều hành hoạt động VTHK bằng xe buýt tại bến xe, trạm xe đầu tuyến hiệu quả và theo đúng các quy định hiện hành.

8/ Quản lý, điều hành, kiểm tra, giám sát hoạt động VTHK bằng xe buýt có trợ giá và không trợ giá, ĐRCN và ĐRHS-SV có trợ giá. Phát hiện, xử lý các trường hợp vi phạm Nội quy khai thác hoạt động VTHK bằng xe buýt, Hợp đồng đặt hàng khai thác tuyến của các đơn vị kinh doanh vận tải, đợn vị quản lý, khai thác bến xe hoặc đề xuất biện pháp xử lý đến các cơ quan quản lý cấp trên có thẩm quyền theo quy định.

9/ Kiểm tra, xác nhận sản lượng vận chuyển khối lượng vận chuyển thực tế của các tuyến VTHK bằng xe buýt có trợ giá từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh để làm căn cứ thành quyết toán tiền trợ giá. Làm thủ tục thành toán tiền trợ giá cho các đơn vị kinh doanh vận tải khai thác các tuyến xe buýt cơ trợ giá từ ngân sách.

10/ Kiểm tra, giám sát và tổng hợp hoạt động ĐRCN và ĐRHS-SV không trợ giá, VTHK bằng xe taxi; phát hiện, xử lý hoặc đề xuất biện pháp xử lý các trường hợp vi phạm đến các cơ quan quản lý cấp trên có thẩm quyền để xử lý theo quy định.

11/ Theo dõi, giám sát các hoạt động của phương tiện VTHK bằng xe buýt, VTHK theo tuyến cố định, VTHK theo hợp đồng và vận tải hàng hóa bằng container qua thiết bị giám sát hành trình; phát hiện, xử lý hoặc đề xuất biện pháp xử lý các truyền hợp vi phạm của các đơn vị kinh doanh vận tải qua thiết bị giám sát hành trình đến các cơ quan quản lý cấp trên có thẩm quyền theo quy định.

12/ Đề xuất các chế độ ưu đãi và thực hiện giải quyết đầy đủ chế độ ưu đãi dành cho hoạt động VTHK bằng xe buýt, xe ĐRCN, ĐRHS-SV, VTHK bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định hiện hành.

13/ Thực hiện chủ trương xã hội hóa trong việc cung cấp các dịch vụ vận tải khách, huy động sự đóng góp của cộng đồng, của các thành phần kinh tế để phát triển hoạt động VTHK bằng xe buýt và DRRCN, ĐRHS-SV, VTHK bằng xe taxi.

14/ Tư vấn các dự án đầu tư phương tiện, phát triển hạ tầng VTHK công cộng. Thẩm định dự án đầu tư phát triền VTHK công cộng trình Sở GTVT xem xét phê duyệt.

15/ Thực hiện chức năng chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động VTHK bằng xe buýt. Tổ chức công tác duy tu bảo dưỡng hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động VTHK bằng xe buýt theo quy định.

16/ Tổ chức quản lý khai thác có hiệu quả cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động VTHK bằng xe buýt thông qua kêu gọi, tìm kiếm các nguồn tài trợ, quảng cáo, khai thác các dịch vụ theo quy định của pháp luật.

17/ In ấn , quản lý và cấp phát các loại vé, sổ nhật trình chạy xe buýt và các biểu mẫu phục vụ cho hoạt động VTHK bằng xe buýt, xe ĐRCN, ĐRHS-SV có trợ giá.

18/ Phối hợp với các đơn vị, chính quyền địa phương có liên quan để đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông và vệ sinh môi trường đối với hoạt động VTHK bằng xe buýt, xe ĐRCN, ĐRHS-SV và VTHK bằng xe taxi trên địa bàn tỉnh.

19/ Tổ chức cấp thẻ đi xe buýt miễn vé đối với người tàn tật trên địa bàn tỉnh theo quy định.

20/ Thông tin, tuyên tuyền vận động nhân dân tham gia đi lại bằng xe buýt. Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc và trả lời các ý kiến của khách đị xe buýt, xe ĐRCN, ĐRHS-SV và xe taxi.

21/ Thực hiện báo cáo về Sở GTVT và các ngành chức năng theo quy định.

22/ Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Giám đốc Sở GTVT giao.